Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương tại Công văn 9500-CV/BTCTW đã có định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
Việc định hướng cấp phó đối với các xã, phường, đặc khu tại Công văn 9500-CV/BTCTW như sau:
- Số lượng phó bí thư: 02 (01 phó bí thư thường trực, 01 phó bí thư, chủ tịch ủy ban nhân dân).
- Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có: 01 phó chủ tịch hội đồng nhân dân; bình quân 2,5 phó chủ tịch ủy ban nhân dân; bình quân 02 cấp phó/01 ban, phòng và tương đương. Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh:
(1) Xác định tổng số phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố.
(2) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.
Việc định hướng cấp phó đối với các xã, phường, đặc khu tại Công văn 9500-CV/BTCTW như sau:
- Số lượng phó bí thư: 02 (01 phó bí thư thường trực, 01 phó bí thư, chủ tịch ủy ban nhân dân).
- Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có: 01 phó chủ tịch hội đồng nhân dân; bình quân 2,5 phó chủ tịch ủy ban nhân dân; bình quân 02 cấp phó/01 ban, phòng và tương đương. Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh:
(1) Xác định tổng số phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố.
(2) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.
Định hướng số lượng cấp phó đối với các xã, phường, đặc khu (Ảnh minh họaBên cạnh đó, việc xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc số lượng cấp phó trong 01 tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp (như: số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng của 01 cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng thứ trưởng;
Số lượng phó trưởng phòng của 01 phòng trực thuộc cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 01 phòng trực thuộc sở tối đa không vượt quá số lượng phó giám đốc sở...).
Các cơ quan, tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức bên trong (như: số lượng phó vụ trưởng tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng); cơ quan, tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp phó tối đa có thể nhiều hơn.